Connect to Database using Singleton Design Patterns with PHP

Nay mình chia sẻ với mọi người cách chúng ta sử dụng Singleton Design Patterns trong PHP. Để tạo connect đến Database. Cách mọi người cũng hiểu về Singleton rồi. 

Githubhttps://github.com/skipperhoa/Design-Patterns

Singleton Design Patterns

Đảm bảo một thể hiện duy nhất: Singleton đảm bảo rằng chỉ có một thể hiện của lớp được tạo ra, giúp tiết kiệm bộ nhớ và tài nguyên hệ thống.

Truy cập toàn cục: Singleton cung cấp một phương thức để truy cập đối tượng duy nhất này. Phương thức này thường được gọi là getInstance().

Tính bảo mật: Lớp Singleton thường hạn chế việc tạo đối tượng trực tiếp (thông qua constructor private), để ngăn chặn việc tạo nhiều đối tượng từ bên ngoài.

Ứng dụng: Singleton thường được sử dụng trong các tình huống cần một kết nối duy nhất, ví dụ như kết nối cơ sở dữ liệu, quản lý cấu hình toàn cục hoặc log.

<?php
class Singleton
{
    protected static self|null $instance = null;

    // Chặn khởi tạo trực tiếp
    final private function __construct() {}

    // Chặn nhân bản đối tượng
    final protected function __clone() {}

    // Chặn unserialize đối tượng
    final protected function __wakeup() {}

    // Phương thức lấy instance duy nhất
    public static function getInstance(): static
    {
        if (static::$instance === null) {
            echo "Đang khởi tạo instance...\n";
            static::$instance = new static;
        }
        echo "Instance tạo thành công!\n";
        return static::$instance;
    }
}

 

Trong  lớp DatabaseConnect chúng ta sẽ kế thừa lớp Singleton

<?php
/* 
Design Patterns - Singleton :
Singleton đảm bảo một lớp đặt bản một instance và cung cấp một điểm truy cập toàn cách đặt bản đó.
*/

require_once 'Singleton.php';

class DatabaseConnection extends Singleton {
    private $host = 'db'; 
    private $db_name = 'db_hoanguyencoder';
    private $username = 'hoanguyencoder';
    private $password = '12345678';
    private $pdo = null;

    // Kết nối đến MySQL
    private function connect() {
        if ($this->pdo === null) {
            try {
                $this->pdo = new PDO("mysql:host={$this->host};dbname={$this->db_name}", $this->username, $this->password);
                $this->pdo->setAttribute(PDO::ATTR_ERRMODE, PDO::ERRMODE_EXCEPTION);
                echo "Đang kết nối tới cơ sở dữ liệu...\n";
                echo "Kết nối thành công!\n";
            } catch (PDOException $e) {
                die("Lỗi kết nối: " . $e->getMessage());
            }
        }
    }

    // Phương thức để lấy kết nối hiện tại
    public function getConnection() {
        // Đảm bảo kết nối được khởi tạo
        $this->connect();
        return $this->pdo;
    }
}

?>

Chúng ta có thể sử dụng như sau :

<?php 

require_once 'DatabaseConnection.php';

// Sử dụng Singleton
$db1 = DatabaseConnection::getInstance(); 
$db2 = DatabaseConnection::getInstance();
// Kiểm tra $db1 và $db2 có cùng instance
var_dump($db1 === $db2); // true
$conn = $db1->getConnection();


echo "Show data users \n";
$result = $conn->query("SELECT * FROM User");
while ($row = $result->fetch(PDO::FETCH_ASSOC)) {
    print_r($row);
}

Bên trên là một cách giúp ta chỉ tạo ra một instance , có nghĩa là chỉ tạo ra một kết nối trong ứng dụng

Nếu bạn không thích cách viết trên, bạn có thể sử dụng cách sau;

<?php 

class Database {
    // Biến tĩnh để lưu giữ instance duy nhất của class Database
    private static $instance = null;

    private $pdo;
    private $host = 'db'; 
    private $db_name = 'db_hoanguyencoder';
    private $username = 'hoanguyencoder';
    private $password = '12345678';
    private function __construct() {

        $charset = 'utf8mb4';
        $dsn = "mysql:host=$this->host;dbname=$this->db_name;charset=$charset";
        $options = [
            PDO::ATTR_ERRMODE => PDO::ERRMODE_EXCEPTION,
            PDO::ATTR_DEFAULT_FETCH_MODE => PDO::FETCH_ASSOC,
            PDO::ATTR_EMULATE_PREPARES => false,
        ];
        try { 
            $this->pdo = new PDO($dsn, $this->username, $this->password, $options);
        } catch (\PDOException $e) {
            throw new Exception($e->getMessage());
        }
    }
    public static function getInstance() {
        if (self::$instance === null) {
            // Tạo một instance duy nhất nếu chưa có
            self::$instance = new Database();
        }
        // Trả về đối tượng PDO đã được tạo
        return self::$instance->pdo;
    }
}

// Usage:
$db1 = Database::getInstance();
$db2 = Database::getInstance();
var_dump($db1 === $db2); // true
// Output: The same instance
echo "\n";
echo $db1 === $db2 ? 'Giống nhau' : 'Khác nhau';



 

Bài Viết Liên Quan

x

Xin chào! Hãy ủng hộ chúng tôi bằng cách nhấp vào quảng cáo trên trang web. Việc này giúp chúng tôi có kinh phí để duy trì và phát triển website ngày một tốt hơn. (Hello! Please support us by clicking on the ads on this site. Your clicks provide us with the funds needed to maintain and improve the website continuously.)

Ngoài ra, hãy đăng ký kênh YouTube của chúng tôi để không bỏ lỡ những nội dung hữu ích! (Also, subscribe to our YouTube channel to stay updated with valuable content!)

Đăng Ký